1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Sở Nông nghiệp và Môi trường đã
ban hành Kế hoạch số 470/KH-SNNMT-VP ngày 20/03/2025 Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm
vụ Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” Ngành Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Nghệ An năm 2025, trong đó đã
phân rõ nhiệm vụ đến từng phòng thuộc sở, đơn vị thuộc sở.
Chiều ngày
18/3/2025, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã tổ chức họp triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án
06/CP dưới sự chủ trì của Giám đốc sở, tại cuộc họp Giám đốc sở đã giao nhiệm
vụ cho các phòng đơn vị sớm triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch số 135/KH-TCT ngày 28/02/2025 của UBND tỉnh
Nghệ An đặc biệt là hoàn thành nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai 9 huyện
còn lại. Ngoài ra, Sở đã ban hành Công văn số 625/SNNMT-VP ngày 25/03/2025 về
việc triển khai Thông báo Kết luận số 192/TB-UBND ngày 21/03/2025 của UBND tỉnh
về triển khai Đề án 06/CP; Công văn số 681/SNNMT-VP ngày 26/03/2025 về việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 14/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh triển khai Đề án 06/CP; Công văn số 942/SNNMT-VP ngày 02/04/2025
về việc báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao tại Công văn số
625/SNNMT-VP ngày 25/03/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường Nghệ An; Công văn
số 491/SNNMT-VP ngày 20/03/2025 về việc rà soát mức phí, lệ phí và đề
xuất áp dụng mức phí, lệ phí đối với TTHC thực hiện thông qua nộp hồ
sơ dịch vụ công trực tuyến; Công văn số 936/SNNMT-VP ngày 02/04/2025 về việc tiếp
tục rà soát mức phí, lệ phí và đề xuất áp dụng mức phí, lệ
phí 0 đồng đối với TTHC thực hiện thông qua nộp hồ sơ dịch vụ công trực
tuyến.
2.
Tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch
a) Hoàn
thiện cơ sở pháp lý
Trong
năm 2024, Sở đã thực hiện rà soát và tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số
10/2024/NQ-HĐND ngày 7/6/2024 Nghị quyết Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị
quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ
trợ cho tàu cá khai thác thủy sản vùng khơi trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trong đó
“Thay thế cụm từ “Số CMND/CCCD…; Ngày cấp …; Nơi cấp ...” bằng
cụm từ “Số định danh cá nhân: ...” tại các Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 kèm theo Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày
07 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh” phù hợp với Đề án 06/CP.
- Sở
đã ban hành Công văn số 292/SNNMT-VP ngày 14/03/2025 về việc rà soát, xây dựng danh mục thủ tục hành chính,
quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính sau sáp
nhập, gửi các phòng, các đơn vị thuộc sở để thực hiện rà soát, xây dựng Quy
trình nội bộ, quy trình điện tử gắn trách nhiệm đồng thời minh bạch trong thực
hiện giải quyết TTHC. Công văn số 1089/SNNMT-VP ngày 04/04/2025 về việc rà soát
mức phí, lệ phí và đề xuất áp dụng mức phí, lệ phí 0 đồng
đối với TTHC thực hiện thông qua nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến trong đó đề
xuất giảm phí 0 đồng đối với 02 Nghị quyết: Nghị quyết số 15/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Nghệ An quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bình tuyển công nhận
cây mẹ, vườn cây đầu dòng, rừng giống trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Nghị quyết số
28/2024/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh quy định về phí thẩm định đề án,
báo cáo thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất, phí thẩm
định hồ sơ điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất, phí thẩm định đề án khai
thác, sử dụng nước mặt, nước biển trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Sở đã thực hiện rà soát và tham mưu UBND
tỉnh công bố TTHC, danh mục TTHC, quy trình nội bộ, quy trình điện tử thuộc thẩm
quyền giải quyết của Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã trong giải quyết TTHC, 3 Quyết định:
- Tổng số danh mục TTHC đơn giản hóa cắt giảm thời
gian giải quyết do Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu công bố: 19/247 TTHC (trong đó: 4 TTHC theo Quyết định
2143/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của UBND tỉnh; 3 TTHC theo quyết định 2479/QĐ-UBND
ngày 19/8/2022; 3 TTHC Theo Quyết định 1796/QĐ-UBND ngày 26/6/2023; 3 TTHC
theo quyết Quyết định 3224/QĐ-UBND ngày 10/10/2023;
04 TTHC đang theo Quyết định
1347/QĐ-UBND ngày 30/5/2024 của UBND tỉnh; 01 TTHC theo Quyết định 2427/QĐ-UBND
ngày 17/9/2024, 01 TTHC theo Quyết định 16/QĐ-UBND ngày 06/1/2025) được cắt
giảm thời gian giải quyết so với quy định. Ngoài ra, Sở đã ban hành Công văn số
838/SNNMT-VP
ngày 01/04/2025 về việc triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp cắt giảm TTHC
cải thiện môi trường kinh doanh lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường, trong đó Sở
đã yêu cầu các phòng, đơn vị thuộc sở tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa
quy định, TTHC thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả TTHC cấp huyện, cấp xã)
liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân, bảo
đảm giảm rút ngắn ít nhất
40% thời gian giải quyết TTHC so với quy định hiện hành, ít nhất 30% chi phí
kinh doanh (chi phí tuân thủ); kiến nghị bãi bỏ 30% điều kiện kinh doanh không
cần thiết.
- Ngoài ra, Tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Sở Nông nghiệp và Môi trường đã thực hiện sử dụng
các giấy tờ điện tử được liên thông sang hệ thống VneID để xác minh danh tính
điện tử và không yêu cầu người dân phải xuất trình giấy tờ, sao y, công chứng.
Hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến nhằm giảm chi phí đi lại của người
dân.
- Ngày 8/4/2025, Văn
phòng UBND tỉnh đã có buổi làm việc với Sở và Chi cục Thuế Khu vực X để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai
có sự tham gia vận hành, tích hợp cơ sở dữ liệu của Ngành Thuế với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An.
b) Đối với thực hiện giải
quyết TTHC và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- 100% TTHC đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật của Ngành Nông nghiệp và Môi trường được cung cấp
dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình. 100% TTHC được công bố, công
khai theo quy định.
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC của Sở Nông nghiệp và Môi trường
được xử lý trên Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch
và tra cứu dễ dàng giúp cho người dân và doanh nghiệp dễ theo dõi hồ sơ đã nộp;
đặc biệt, Sở đã chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc sở xử lý hồ sơ và số hóa kết quả
hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh Nghệ An. Kết quả số hóa hồ sơ TTHC: Trong tháng 4, năm
2025 (từ ngày 11/3/2025 đến 11/4/2025), toàn Ngành Nông nghiệp và Môi trường đã
số hóa đầy đủ thành phần hồ sơ khi tiếp nhận đạt: 100 %; tỷ lệ số hóa kết quả hồ
sơ đạt: 76,79%.
- Tổng số hồ sơ TTHC đã
tiếp nhận từ ngày 11/03/2025 đến ngày 11/4/2025, trong đó: Số mới tiếp nhận
trong kỳ: 18.229 (trực tuyến: 13.308; trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 4.594);
số từ kỳ trước chuyển qua: 327.
Trong đó:
+ Tổng số hồ sơ TTHC thực
hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tổng số có 17.644 hồ sơ được
tiếp nhận (trong đó: 13.308 hồ sơ trực
tuyến; 4.009 trực tiếp và qua dịch vụ
bưu chính, 327 hồ sơ từ kỳ trước chuyển qua). Có 15.992 hồ sơ đã giải quyết
(trong đó giải quyết trước và đúng hạn: 15.810 hồ sơ, quá hạn 0 hồ sơ, rút trả
lại 182); có 1.653 hồ sơ đang giải quyết (trong đó đang giải quyết đúng hạn
1.212, chờ bổ sung: 441). Tổng số hồ sơ thực hiện tiếp nhận và giải quyết trực
tuyến đối với các TTHC thực hiện toàn trình và một phần: 13.308/(13.308+4.009)
chiếm 76,84%.
+ Tổng số hồ sơ TTHC thực
hiện theo đặc thù không qua Trung tâm hành chính công: Tổng số có 585 bộ hồ sơ
tiếp nhận, trong đó có 585 hồ sơ đã giải quyết trước và đúng hạn, chưa giải quyết:
0; quá hạn: 0. Tất cả các hồ sơ TTHC được số hóa lên Hệ thống giải quyết TTHC tỉnh.
- Tổng số phản ánh, kiến
nghị đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo: 0 phản ánh, kiến nghị.
- 100% TTHC có phí, lệ phí được
cho phép thực hiện thanh toán trực tuyến trên Hệ thống giải quyết TTHC của tỉnh
theo quy định.
c)
Về dịch vụ công
Ngày 11/02/2025, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
300/QĐ-UBND và ngày 13/3/2025 ban hành Quyết định số 738/ QĐ-UBND về việc phê
duyệt quy trình quy trình nội bộ, quy trình điện tử thủ tục hành chính lĩnh vực
đất đai áp dụng cho người sử dụng đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định theo Luật đất
đai 2024. Sở Nông nghiệp và Môi trường đang phối hợp với VNPT Nghệ An, Cổng
thông tin điện tử để thiết lập quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. Do đó, đối với các thủ tục về
đất đai chưa thực hiện tiếp nhận, xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh.
Kết quả thực hiện Đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được
cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ)
theo Đề án 06/CP và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính
phủ được Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận và xử lý trên Hệ thống thông tin đất
đai VBDLIS (phần mềm chuyên ngành) từ 14/3/2024 đến 13/04/2025 tiếp nhận, xử lý với 1.198
hồ sơ.
d) Nhóm phát triển kinh tế, xã hội
- Triển khai thực hiện số hóa và
tái sử dụng kết quả số hóa tài liệu theo nội dung nhiệm vụ chỉ đạo tại Nghị quyết
số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính
phủ tháng 8/2022.
- Đến ngày 11/04/2025, Sở đã thực
hiện số hóa, cập nhật, làm giàu cơ sở dữ liệu đất đai với 1.660.041 dữ liệu hồ
sơ quét, 2.811.002 dữ liệu không gian địa chính. Đối với 09 huyện chưa số hóa,
hiện nay Sở đã tổ chức khảo sát và triển khai bố trí trang thiết bị, nhân lực thực hiện công tác phân loại,
quét hồ sơ tại các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
- Lộ trình, kế hoạch và nguồn dữ
liệu để số hóa:
+ Đối với các tài liệu hồ sơ địa
chính: Giao Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp tục số hóa làm giàu cơ sở dữ liệu đất
đai khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai cho tổ chức, doanh nghiệp và hộ
gia đình cá nhân;
+ Đối với các tài liệu, hồ sơ
khác: Sở Nông nghiệp và Môi trường giao cho Trung tâm Công nghệ Thông tin và
Văn phòng đăng ký đất đai xây dựng kế hoạch số hóa, lưu trữ tất cả các tài liệu,
hồ sơ của ngành Nông nghiệp và Môi trường hàng năm theo đúng chức năng nhiệm vụ
của các đơn vị.
- Nguồn nhân lực phục vụ số hóa:
Hiện tại nguồn nhân lực phục vụ số hóa tại Trung tâm hành chính công UBND tỉnh
và bộ phận 1 cửa UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh chủ yếu đang sử dụng
viên chức, người lao động của Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh VPĐK đất
đai các huyện, thị xã, thành phố Vinh. Tuy nhiên, do viên chức, người lao động
thực hiện số hóa chủ yếu là kiêm nhiệm nên trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu,
đảm bảo về thời gian và hiệu quả trong công tác số hóa hồ sơ và lưu trữ tài liệu
phục vụ tái sử dụng kết quả số hóa, đề nghị Tổ công tác Đề án 06/CP, UBND tỉnh
cần xem xét để lựa chọn phương án tối ưu hóa nhiệm vụ.
e)
Về hạ tầng công nghệ thông tin, về dữ liệu:
-
100% các đơn vị trong ngành đều sử dụng Công
nghệ internet băng thông rộng Cáp
quang (FTTH), 100% Cơ quan Sở và đơn vị thuộc Sở đã sử dụng hệ thống mạng
chuyên dùng của tỉnh vận hành ổn định.
- 100%
các đơn vị trực thuộc Sở đều có mạng LAN và 100% máy tính đều được kết nối
internet phục vụ công việc; 100% cán bộ công chức, viên chức đều thành thạo sử
dụng máy tính, internet. Tại Cơ quan Sở 100% cán bộ công chức được trang bị máy
tính đầy đủ; tại Các đơn vị thuộc Sở 80% cán bộ, công chức, viên chức được
trang bị máy tính, 20% số viên chức không trang bị do tính đặc thù riêng (như
công tác bảo vệ rừng, công tác tuần tra biển,…).
-
Trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ CBCCVC Sở Nông nghiệp và PTNT tác nghiệp
trên môi trường máy tính đạt 100%, đa số CBCCVC trong ngành có nhận thức cao về
tầm quan trọng, vai trò hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý,
trao đổi văn bản và giải quyết thủ tục hành chính.
- Ngoài ra, Sở tiếp tục sử dụng và khai thác có hiệu quả ứng
dụng phần mềm văn phòng điện tử VNPT-ioffice, ký số phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành, xử lý văn bản đi và đến của Sở và đơn vị thuộc Sở.
-
Thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính, ngân sách nhà nước và các văn
bản chỉ đạo điều hành của Sở theo đúng quy định; cổng thông tin điện tử của Sở
luôn được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời, bổ sung các chuyên mục mới
đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch hoạt động tài chính, đồng thời cập nhật kịp
thời các văn bản mới và tin tức sự kiện nổi bật, đảm bảo cho hoạt động của Cổng
được liên tục.
-
Trong tháng, Sở đã quán
triệt các đơn vị thuộc sở đồng thời thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản
thu, chi, các khoản chi lương,
thưởng và chi khác
có tính chất thường xuyên của Sở.
-
Quán triệt tới từng cán bộ, công chức, người lao động của
Sở thực hiện thanh toán điện tử đối với các giao dịch cá nhân, cài đặt và sử dụng các ứng dụng
chuyển đổi số như Vssid (bảo hiểm xã hội số), Vneid (ứng dụng định danh điện tử quốc gia), eTax Mobile (ứng dụng
thuế điện tử)…
- Thực hiện tốt các quy định về đảm bảo
an toàn hệ thống thông tin, đảm bảo các máy tính của cán bộ, công chức trong Sở
được cài đặt phần mềm diệt virus, phòng chống mã độc đảm bảo an toàn khi truy cập
internet, bảo vệ thông tin.
- Về thực hiện kết nối,
khai thác dữ liệu
Tiếp tục vận hành, khai thác các phần mềm ứng dụng dùng chung của
tỉnh: Hệ thống thông tin báo cáo
của tỉnh; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; Hệ thống
thư điện tử; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Cổng/Trang thông
tin điện tử; Hệ thống quản lý cán bộ công chức, viên chức tỉnh; Hệ thống bảo hiểm
xã hội tỉnh…Các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Tiếp tục ứng dụng CSDL nghề cá quốc gia (VNFISHBASE); Hệ thống
Giám sát tàu cá (VMS); Hệ thống dữ liệu về nuôi trồng thủy sản; Dữ liệu về giống
thủy sản; Dữ liệu về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy
sản; Dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản do Cục
Thủy sản và Kiểm ngư – Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì xây dựng; Tiếp tục ứng dụng phần mềm theo dõi diễn biến rừng (FMRS) trong lĩnh vực lâm
nghiệp; Tiếp
tục triển khai phần mềm Quản lý cơ sở nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) do Cơ quan
thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chủ trì xây dựng; Tiếp tục triển
khai Hệ thống Giám
sát đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR và Hệ thống quản
lý CSDL gắn với hệ thống giám sát chi trả dịch vụ môi trường rừng; Tiếp
tục triển khai phần mềm về quản lý CSDL về chăn nuôi theo Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cập nhật khai thác và quản lý CSDL
quốc gia về chăn nuôi; Tiếp tục triển khai phần mềm cập nhật báo cáo dịch bệnh động
vật (VAHIS) do Cục Chăn nuôi và Thú y - Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng
theo Đề án 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021; Tiếp tục ứng dụng phát triển Hệ thống Bản
đồ nông hóa phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và quản lý sử dụng bền
vững tài nguyên đất vùng trồng lúa tỉnh Nghệ An; Triển khai Hệ
thống CSDL bảo vệ thực vật do Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp
và Môi trường chủ trì xây dựng; triển khai Hệ thống Bản đồ ngập lụt hạ du các hồ
chứa nước trên lưu vực sông Cả do Trường Đại học Thủy lợi chủ trì xây dựng, Hệ thống đo mưa chuyên dụng Vrain…
Đẩy mạnh hoạt động của Trang thông tin điện tử của Sở,
thường xuyên đang tải những nội dung
về hoạt động của ngành Nông nghiệp và PTNT; kế
hoạch, chương trình công tác; các chủ trương, chính sách của
Đảng, quy định của pháp luật. Tăng cường đưa thông tin
chuyên mục về Chuyển đổi số và Đề án 06/CP trên trang thông tin điện tử được đa
dạng, phong phú về nội dung, dữ liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC và người
dân, doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, tham khảo, cập nhật tin tức về Chuyển đổi số
và Đề án 06/CP thường xuyên, liên tục.
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng
Sở đã triển khai các biện pháp phòng, chống mã độc tập trung, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
trong mọi thành phần của chuyển đổi số,
100% máy vi tính của CBCC tại Cơ quan sở được cài đặt hệ thống SOC.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
- Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả
việc tiếp nhận hồ sơ qua Cổng dịch vụ công và hướng dẫn người dân, doanh nghiệp
nộp hồ sơ trực tuyến đối với thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến
toàn trình, đảm bảo 100% hồ sơ được tiếp nhận trên môi trường điện tử.
- Tiếp
tục tuyên truyền rộng rãi đến người dân, tổ chức và
doanh nghiệp về mục tiêu tổng thể của Đề án
là ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện
tử; về hoạt động của cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh đã
được kết nổi, chia sẻ dữ liệu dân cư với Cơ sở dừ liệu quôc gia về dân cư để biết
và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan được thuận lợi; các thông tin
liên quan về 25 dịch vụ công thiết yếu. Đồng thời, tuyên truyền hướng dẫn cho
người sử dụng đất cách thức tiếp cận, phương thức thực hiện và các yêu cầu, điều
kiện sử dụng tính năng của các dịch vụ công được cung cấp.
-
Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn thực hiện nghiêm túc các
nội dung theo Kế hoạch số 135/KH-TCT ngày 28/02/2025 của UBND
tỉnh Nghệ An; Kế
hoạch số 470/KH-SNNMT-VP
ngày 20/3/2025 của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
-
Bố trí đầy đủ số lượng công chức, viên chức, người
lao động trực tiếp liên quan đến số hóa 25 dịch vụ công thiết yếu theo Quyết định
số 06/QĐ-TTg và Kế hoạch 78/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Nghệ
An (Dịch vụ: Đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người
được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa
chỉ)).
- Đến ngày 20/6/2025, Quy
định tất cả lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức phải xử lý hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử và sử dụng chữ ký số để giải quyết công việc.
- Hoàn thiện các thủ tục
Thuê dịch vụ công nghệ thông tin “phần mềm,
hạ tầng công nghệ thông tin để vận hành, khai thác Hệ thống thông tin đất đai tỉnh
Nghệ An” (hiện đang vận hành miễn phí của dự án VILG), trước 30/6/2025;
- Tiếp tục tổ chức xây dựng
CSDL đất đai 09 huyện còn lại, gồm: Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tân Kỳ, Kỳ
Sơn, Quỳ Hợp, Quế Phong, Tương Dương, Quỳ Châu, trước 30/6/2025.
- Tiếp tục thực hiện làm sạch dữ liệu chuyên ngành với dữ liệu dân
cư trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ về đất đai (thường xuyên).
- Phối hợp cùng đơn vị
phát triển phần mềm Hệ thống quản lý đất đai VBDLIS, Cục chuyển đổi số của Bộ
Nông nghiệp và Môi trường kết nối liên thông sang Cục C06-Bộ Công an, phục vụ
làm sạch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đơn giản hóa các thủ tục hành
chính nhằm giảm số lượng giấy tờ cần nộp, trong năm 2025.
- Hoàn thành Cơ sở dữ liệu
đất đai, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục
vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện, nâng cao chất
lượng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, mở rộng các nhóm
thanh toán nhất là các nhóm thanh toán trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi
trường…
- Tiếp tục triển khai xây
dựng cơ sở dữ liệu Ngành Nông nghệp và Môi trường theo Kế hoạch đã đề ra.
Nguồn tin: Đậu Hoàn - VP Sở